-
Chính Tinh
-
Tử Vi
-
Cơ Bản
- Thế đứng của sao Chủ tinh nói lên hoàn cảnh sống của đương số
-
Thế Đứng
- Tử Vi đẹp nhất là đế cư tại Tý Ngọ, sau là chinh chiến cùng Tướng tại Thìn Tuất và hội đàm cùng Phủ tại Dần Thân
- Tử Tướng ở Thìn: có sự nghiệp lớn do tích cực, giỏi giang nhưng vất vả
- Tử Sát ở Tỵ: Thích thoát ly lập nghiệp nhưng dễ giàu, dễ mất
- Tử Phá ở Sửu: Có sự nghiệp do liều lĩnh, dám làm nhưng dễ vô hơn phụ bạc
- Tử Phá ở Mùi: Giống ở Sửu, nhưng biết điều hơn
-
Luận Giải
- Tử Vi cần gặp Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Nhật Nguyệt, Lộc Tồn thì rất tốt
- Tử Vi sợ Tuần Triệt, đám sát tinh, trừ Thất Sát tại cung Mệnh, Quan hay thậm chí Tật Ách thì đẹp
- Tử Phủ giáp Mệnh vi quách
- Tử Phủ chiều viên, thực lộc vạn chung: Mệnh Vũ Tướng ở Dần Thân được Tử, Phủ tam hợp chiếu về
- Tử Vi Phá Quân, Tử Vi Thiên Tướng thủ Mệnh nữ, việc trăm năm không suôn sẻ, lận đận chồng con.
-
Thiên Phủ
-
Cơ bản
- Chủ về tài lộc, uy quyền, từ thiện
- Các Cung
-
Vũ Khúc
-
Cơ Bản
-
Tính cách
- Vũ Khúc tính quật cường, cố chấp, thường tự biến thành một địch thủ không dễ
chấp nhận thua cuộc hay chịu thất bại, sức tranh đấu bền bỉ dai dẳng
- Tiếng nói sắc nhọn, rõ ràng
-
Luận Giải
-
Vũ Khúc ở Thìn Tuất
- Gặp thêm Hỏa Tinh hay Linh Tinh là cách bạo phát. Cách này nên buôn bán kinh doanh
Nếu biết tiến thoái không thất thời thì không bị bạo hại
-
Tham Vũ ở Sử Mùi
- Là cách bạo phát, tuy nhiên không phát sớm trước tuổi 32, tuổi trẻ bôn ba lận đận
- Cổ nhân còn gọi cách Vũ Tham đồng hành bằng bốn chữ “Y cẩm hoàn lương” (áo gấm về làng)
nghĩa là đã từng có thời gian lưu lạc giang hồ lúc còn trẻ tuổi, sau thành công về thăm quê cũ.
-
Vũ Phủ ở Tý Ngọ
- Vũ Khúc là tài tinh, Thiên Phủ là tài tinh.
Vũ Khúc phải phấn đấu để có tiền, Thiên Phủ vận dụng năng lực để quản thủ tiền.
Nếu được các sao tốt phù trì cách này là cách làm giàu, buôn bán kinh doanh rất hợp.
-
Vũ Sát ở Mão Dậu
- Tuổi trẻ lao đao, nóng nẩy, tuổi già mới khá
- Tuổi Ất, Tân thì làm nên
- Thiên Tướng
-
Thất Sát
- Thất Sát thủ mệnh đắc trở lên, người can đảm, dũng mãnh, thông minh,
có nhiều mưu lược, nhưng gặp nhiều thăng trầm trong sự nghiệp
- Sát Quyền hiển đạt, đặc biệt ở Ngọ thì phát lớn, có thể làm đến phó thủ tướng
- Thất Sát hợp nhất với Tử Vi: Tử Vi Thất Sát hóa Sát vi quyền”
- Phá Quân
- Liêm Trinh
- Tham Lang
-
Thiên Cơ
-
Luận Giải
-
Cơ Lương Thìn Tuất
- Mệnh có Cơ, Lương đắc là người phú tính từ tâm, hiền lành, trung thực
- Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp phân tích rất cao; đây là các cán bộ hoạch định chiến lược, chính sách ở tầm vĩ mô; ở quân đội là những sĩ quan tham mưu giỏi
- Thiên Cơ Thiên Lương đồng tại Thìn Tuất thủ Mệnh, gia cát diệu, phú quí từ tường nhược ngộ Kình Đà, Không Kiếp thiên nghi tăng đạo.
- Thái Âm
- Thiên Đồng
-
Thiên Lương
-
Cơ Bản
- Tượng Trưng: cho trường thọ, hạnh phúc
- Tướng Mạo: Đắc thì thân hình thon cao, mặt mũi khôi ngô, da trắng
-
Tính Nết
- Đắc địa thì thông minh, nhân hậu, có lòng từ thiện, có tài tổ chức, khiếu sư phạm
- Hãm địa ở Tỵ, Hợi kém thông minh, nhân hậu, nhưng nông nổi, thích chơi bời phòng đãng
- Hãm tại Dậu kém thông minh, nhân hậu, nhưng không bền chí, thiếu chín chắn, cẩn thận
-
Các Cung
-
Phu Thê
- Lương tại Ngọ: sớm lập gia đình, con nhà danh giá
- Lương, Nhật tại Mão: hạnh phúc toàn diện (gia đình, tài sản, công danh)
- Lương, Cơ đồng cung: vợ chồng hiền lương, hòa thuận
-
Quan Lộc
- Lương, Đồng Dần, Thân; Lương Tí, Ngọ; Lương Cơ đồng cung; Lương Nhật tại Mão: quý hiển, có tài sư phạm, chính trị, chiến lược, có khiếu về ý dược
-
Tử Tức
- Lương Tí, Ngọ: đẹp, có quý tử, con thông minh, nhân hậu
- Thái Dương
-
Cự Môn
-
Cơ Bản
- Tượng trưng cho ngôn ngữ, thị phi
- Tướng Mạo: đắc địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông, đầy đặn, mắt lộ
-
Tính Nết
- Hoạt bát và thuyết phục, có uy quyền và tài lộc
- Có uy quyền, nhân hậu dễ gần, có óc tổ chức như Thiên Cơ, nhưng tài hùng biện và thuyết phục hơn Thiên Cơ
- Hãm địa thì kém thông minh, đa nghi, gian xảo, dễ giận, hiếu thắng, nhiều bệnh tật
-
Luận Giải
- Đừng tìm ở Cự Môn một ân sủng vô ích, vì Cự Môn chỉ có lý không có tình
- Cự Môn thủ Mệnh, dù bất kỳ cung nào cũng ôm cao vọng hay bất mãn
- Cự Môn Tý, Ngọ (thạch trung ẩn ngọc), ngọc giấu trong đá, người học rộng tài cao, có đức độ. Cần có Hóa Lộc đồng cung, hay Tuần, Triệt án ngữ, hoặc Song Hao thì ngọc mới lộ vẻ sáng, đẹp và mới được hưởng phú quý. Nếu không mà lại gặp Lộc Tồn đồng cung chẳng khác ngọc chìm sâu trong đá, không gặp thời.
- Cự Môn thích Khoa, Quyền, Lộc, vi như viên ngọc quý được bầy trong tủ kính, nghĩa là tài năng được quý nhân biết đến trọng dụng
- Cự Môn rất cần Khốc Hư Tý Ngọ để nổi danh
- Dù miếu, vượng, Cự Môn vẫn cần Tuần, Triệt để thắng lại cái đa ngôn thái quá
- Cự Môn gặp Hóa Kỵ, dù miếu, vượng vẫn trở thành một kẻ thối mồm, hay sinh chuyện, dễ làm người ta ghét
- Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần thì vinh hiển ba đời (Cự Nhật Dần cung, quan phong tam đại)
- Cự Cơ Mão Dậu có quan chức lớn, tài lộc dồi dào, nếu thêm Song Hào thì giàu có và uy quyền, nhưng tính tình phóng đãng
-
Trung Tinh
-
Tả Hữu
- Mệnh có Tả Hữu đắc địa là người tài ba, đảm đang, quán xuyến, chín chắn,
hãm thì vất vả, bó tay, ứng chế do không gặp được thời
-
Xương Khúc
- Mệnh có Xương hay Khúc tọa thủ là người vẻ mặt khôi ngô, thanh tú
- Đắc địa thì thông minh, học rộng, biết suy xét, có văn tài và năng khiếu âm nhạc
- Khôi Việt
-
Không Kiếp
- Mệnh có Không Kiếp thì liều lĩnh dễ thành, dễ bại, nên phải thận trọng đừng bước quá đà.
- Kình Đà
- Hỏa Linh
- Kiếp Sát
- Hóa Kỵ
-
Lộc Tồn
- Tượng trưng cho tài lộc trời cho, bảo vệ, giữ gìn
- Tính nết: thông minh, ham học, từ thiện, đoan chính(chế ngự được tính lả lơi của Đào Hồng)
- Lộc Tồn cũng có nghĩa chậm chễ, ở Phối chậm gia đình, ở Tử chậm và hiếm con
- Lộc Tồn đi với Tử Vi, Thiên Phủ, Hóa Khoa, Khôi Việt mới chắc giàu có, nhưng nếu gặp KK, Song Hao, Kỵ thì cuộc đời lang thang, nghèo nàn.
- Gặp Tuần, Triệt hay Phá Quân, chỉ 1 trong 3 sao cũng đủ phá hết tài chính của Lộc tồn
- Lộc có Hóa Lộc, Thiên Mã chiếu thì giàu, nhưng thêm Không Kiếp chiếu thì lại nghèo
- Tam Hóa
-
Đào Hồng Không
- Mệnh Đào Hồng sớm có công danh thì dễ kiêu ngạo, sớm biết yêu đương thì mau chán chường.
- Người có cách này phải tính táo, khiêm nhường mới không gây đỗ vỡ vì đi quá trớn.
-
Thiên Hình
- Mệnh có Hình đắc là người biết điều phải trái, hãm thì bị lý trí che lấp bởi lòng tham
nên dễ gặp kiện tụng, tù tội. Đỡ tham vọng đi để tránh vác cái xấu vào mình.
-
Thiên Riêu
- Mệnh Riêu-Y ướt át, đắc thì trong sáng, tín ngưỡng, hãm thì dị đoan, phóng đãng
-
Tuần Triệt
- Tuần tượng trưng cho sự trễ nải, thay đổi. Triệt tượng trưng cho sự kìm kẹp, chặn đứng, phá ngang.
-
Nguyên Tắc
-
4 Điểm cơ bản
- Can và Chi năm sinh (Ngũ hành)
- Mệnh và Cục (Ngũ hành)
- Mệnh <-> sao thủ Mệnh <-> cung an Mệnh (Ngũ hành)
- Mệnh và chính tinh thủ mệnh (Ngũ hành)
-
Các cách tại Mệnh - Thân
- Nếu có cách Tử Phủ hay Tử Tướng là có số đi lại, giao thiệp với những người khá giả, danh vọng như Tử Phủ, Tử Tướng
- Nếu có cách Sát Phá Tham là có số giao du với những người mạnh dạn, can đảm như Phá Quân, liều lĩnh như Thất Sát
- Nếu có số Cơ Nguyệt Đồng Lương là có số giao dịch với những người chăm chỉ, hiền lương như Thiên Đồng, Thiên Lương, Thái Âm
- Chơi với thành phần nào thì mình cũng thuộc thành phần ấy, hành động, cư xử giống họ
-
Ý nghĩa năm sinh
-
Thìn Tuất Sửu Mùi (Tứ mộ)
- Đương số vào vai thừa hành, chấp nhận hoàn cảnh hiện tại
- Nếu khéo léo, nhũn nhặn, khiêm nhường thì thành công
-
Tý Ngọ Mão Dậu (Tứ chính)
- Đương số vào vai chỉ huy, làm tròn trách nhiệm được giao phó
- Cần có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, nết cần mẫn để giữ uy tín
-
Dần Thân Tỵ Hợi (Tứ sinh)
- Đây là chỗ xuất phát của vòng Trường sinh
- Đương số là người khởi sướng, chinh phục, sốt sắng, hăng hái để thành công, nhưng không nên kể công thì tốt hơn
-
Âm Dương, Nam Nữ
- Dương tượng trưng cho hăng hái, minh bạch, danh vọng
- Âm tượng trưng cho mềm dẻo, nhà cửa, tiền bạc, văn chương
- Dương Nam thì chăm chỉ, hăng hái
- Âm nam thì khéo léo, mưu mẹo
- Dương nữ thì thực tiễn, mạnh dạn
- Âm nữ thì dễ thương, thôn minh
- Người Dương đứng cung Dương nên mạnh dạn, thận trọng, quyết định rõ ràng
- Người Dương đứng cung Âm nên mềm yếu, lương lữ
- Người Âm đứng cung Dương thì nên hăng hái, sôi động
- Người Âm đứng cung Âm thì nên sâu sắc, biết điều
-
Chính tinh cung Mệnh - Thân
- Chính tinh nói lên diện mạo, tính nết và cái thế của Mệnh
- Chính tinh đứng một mình thì mạnh hơn là đứng cùng chính tinh khác
- Vòng Lộc tồn, Thái tuế, Trường sinh tam hợp Mệnh - Thân
-
Thế đứng của các sao
- Xét thế đứng sao Chủ tinh
- Các chính tinh có đắc chính và hợp vị không
- Sao hợp vị là tài tinh nằm cung Tài, quý tinh Mệnh Thân, phúc tinh ở Phúc Tật
-
Luận Giải
-
Nhật Nguyệt
- Người có Nhật Nguyệt đắc địa, nghĩa là mặt trời sáng ban ngày, mặt trăng sáng ban đêm, âm dương đúng chỗ thì công danh lâu bền
- Nếu bị Nhật Nguyệt phản bối, nghịch lẽ tự nhiên thì sang giàu cũng sẽ mau nghèo, tâm tư không ổn định, mong mau có kết quả nên vội vã, dễ đâm hỏng việc.
- Nhật Nguyệt hãm thì ít người học giỏi, biết sâu, tính tình nông nổi, dễ nóng giận.
- Người Nhật Nguyệt hãm cần nhìn thẳng vào mình, trung thực chính mình để đặt mình vào đúng sở trường, hầu mong đẩy mặt trời vào đêm ra buổi mai sáng sủa, và kéo mặt trăng vào bóng tối của đêm
- Cái ức chế của Nhật Nguyệt hãm cần được giải phóng bằng Tuần Triệt, có nghĩa là thay đổi môi trường sống, chọn dịp thích đáng với tài năng, phải đánh thức cái chủ quan của họ bằng cách vạch ra cái tham lam u tối, cái mộng tưởng hão huyền nằm sâu trong tiềm thức họ.
- Nhật Nguyệt đồng lâm
-
Cách Quý
-
Ảnh hưởng các Cung
-
Quan Lộc
- Cung quan trọng nhất, cần xem xét trước tiên để tìm nét quyết định, nổi bật, sau đó mới xem đến cung khác những điểm bổ túc
- Làm quan gì: văn, võ. Cách làm quan, phẩm chất cao thấp
- Đặc tính quan trường: đắc quan sớm hay chậm, thực quyền hay hư quyền
- Thành tích trong quan trường: khả năng hành nhiệm, tín cẩn, có hậu thuẫn, phò tá, được uy tín, đắc thời hay không đắc
- Bổng lộc kiếm được, giàu hay nghèo
- Những thăng trầm, biến cố
-
Mệnh-Thân
- Mệnh hợp chiếu, Thân chính chiếu, nên Thân quan trọng hơn Mệnh, Mệnh quan trọng hơn Phúc
- Thân là Mệnh lúc trưởng thành, nên Thân là cung Quan thứ hai
- Thân cư Quan thì ảnh hưởng quan trường càng mạnh, lúc đó là lẽ sống của đời người
-
Thiên Di
- Cung Di chỉ ngoại cảnh, thời vận của quan lộc
- Di không chiếu Quan, nhưng ảnh hưởng cung Di rất lớn
- Di tốt làm tăng sự tăng tiến quan lộc, mang lại cơ hội phát triển tài năng những may mắn đặc biệt của sự đắc thời
-
Tài Bạch
- Về mặt quan lộc, mô tả sinh kế trong quan trưởng, cách phú trong cách quý, tức mức độ giàu ngheo khi làm quan
- Cung Tài xấu nghĩa là làm quan không giầu
- Cung Tài tốt là có bổng lộc cao, hoặc nắm giữ chức vụ tài chính, kinh tế của nhà nước, hoặc biết dùng quan chức để tạo ra tiền
-
Cách làm quan qua các sao
-
Chính Tinh có ý nghĩa quan lộc trực tiếp
- Tử Vi
- Thái Dương
- Liêm Trinh
- Thiên Tướng
- Thất Sát
- Thiên Phủ
-
Phụ Tinh có ý nghĩa quan lộc trực tiếp
- Những phụ tinh quan trọng nhất trong quý cách, tượng trưng cho sự hiển đạt công danh, rất cần thiết ở cung Quan và rất cần sự hội tụ quyền tinh, dũng tinh khác
- Hóa Quyền
- Quốc Ấn
- Ân vua ban, bằng sắc phong thưởng, văn kiện bổ nhiệm
- Ý nghĩa giống như Quyền, nhưng không mạnh bằng
- Ấn đi chung Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: có binh, có quyền, có uy
- Ấn ở cung Quan, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công
- Long, Hổ, Phượng, Cái
- Thanh Long, Long Đức ở Thìn
- Phong cáo, Thai phụ, Đường phù
- Bạch Hổ, Tấu Thư
- Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần
- Tướng Quân
-
Để xác định lá số có đúng không
- Xem chính tinh thủ Mệnh, tính tình, hình dáng, hành xử có tương ứng không
- Xem quan hệ đương số với cha mẹ, anh em
- Xem sự tốt xấu các đại vận đã qua của đương số
-
Các Cung
-
Mệnh - Thân
- Mệnh là định mệnh trời ban, Thân là TA hành động
- Coi cung Thân để tìm cách xử thế thế nào sao cho hợp với cung Thân
- Mệnh cho biết thể chất, tướng mạo, tính tình, nghề nghiệp, khả năng chuyên môn, quyền hành, tài lộc
- Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Vận tốt
-
Cung Thân
- Thân cư Mệnh thì tự lo lấy thân, có sao làm nấy
- Thân cư Tài thì liên quan đến tiền bạc, lấy tiền lo mọi chuyện. Cung tài đẹp thì giàu có, có của che thân
- Thân cư Quan thì liên quan đến công danh, lấy sự nghiệp làm chính, dùng tài năng, danh tiếng để chu toàn cuộc sống
- Thân cư Phúc thì lấy hạnh kiểm, lòng khiêm ái, tâm đức của bản thân để lo chống đỡ tai họa ở đời
- Thân cư Phối là mình có liên quan nhiều đến người hôn phối của mình, sống chết có nhau, cùng chia sẻ ngọt bùi, có thể mình nể nang chiều chuộng chồng hay vợ quá mức
-
Mệnh - Thân giáp
- Nhật Nguyệt thì hiển đạt
- Tả Hữu thì giàu có
- Khoa Quyền thì thành danh
- Long Phượng thì vinh hiển
- Khôi Việt thì người ưa kẻ quý
- Xương Khúc thì người trên giúp đỡ
- Không Kiếp bần tiện, lang thang vất vả
- Kình Đà cũng khổ
- Đào Tang nhân duyên thay đổi nhiều lần
- Thai Tọa quyền uy vinh hiển sớm
-
Phúc Đức
- Vô Chính Diệu
-
Phu Thê
- Đẹp khi có sao Tử, Phủ, Tướng, Lương, Đồng: vợ chồng đẹp đôi hòa thuận lâu bền
- Chẳng nên gặp đám Sát Phá Liêm Tham, dễ sinh một dạ hai lòng, bất hòa xa cách
- Nếu gặp Thái Âm thì vợ đẹp giàu sang
- Gặp Thái Dương thì dễ bất hòa vì cả hai đều tự ái khi còn trẻ tuổi, nên lập gia đình muộn mới dễ hòa nhập lâu dài
- Gặp lũ sát tinh Kình Đà Không Kiếp thì dễ tan vỡ
- Tránh gặp Cự Môn, Phá Quân, hai sao này phu thê lý tán, sinh ly tử biệt có ngày
-
Tử Tức
- Tử Tức cũng chính là hình ảnh mình về già
- Dễ có con cần các chính tinh đắc địa như Tử Phủ Vũ Tướng, Cơ Nguyệt Đồng Lương
- Hiếm con có thể rơi vào bộ sao Sát Phá Tham, Vũ Khúc, Lộc Tồn
- Không có con có thể là lũ Hình, Kỵ, Đẩu, Kiếp, Cô, Quả, Hỏa, Linh, Tuần, Triệt
-
Tật Ách
- Đây là hình ảnh của thuở thơ ấu đầu đời và cũng là hình ảnh lúc về già
- Đẹp khi có Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Tham, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc, những sao này là hình ảnh một đám tang to lớn, có nghĩa giàu sang lúc cuối đời
- Nếu có các sao cứu tinh như Thiên Giải, Quan Phúc, Giải Thần, Tứ Đức, Quang Quý thì đỡ lo tai nạn
- Cũng tốt nếu có Phá quân, Phá toái, Thất sát sẽ phá hết hạn xấu, cách lấy độc trị độc
- Thiên Không cứu giải bất ngờ
- Song Hao giải trừ hạn xấu
- Triệt thì cản phá hung tai
- Tối kỵ cho cung Tật khi có Tham lang, Hóa Kỵ, Không Kiếp dự vào
-
Thiên Di
- Đặc điểm hoàn cảnh, môi trường sinh sống. Có hợp thời không, được người giúp không.
- Di có chính tinh thì các sao này là hình ảnh các nhân vật mà ta thường gặp
- Di vô chính diệu là môi trường thả nổi, liêu cơm mà gắp mắm, chọn bạn mà chơi, dở hay tự chịu
- Di có Tử Phủ, Nhật Nguyệt, Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thiên Đồng, Xương Khúc, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì hợp thời, hay gặp quý nhân, bạn bè giúp đỡ
- Di có Vũ Khúc, Cự Môn thì lao tâm khổ trí
- Sát Phá Tham thì tranh giành, lam lũ
- Di mà gặp Riêu Đà Kỵ, Không Kiếp, Kình Đà thì long đong vất vả
-
Bài Viết Hay
- Những bài luận của anh HVR