1. Chính Tinh
    1. Tử Vi
      1. Cơ Bản
      2. Luận Giải
        1. Tử Tướng ở Thìn: có sự nghiệp lớn do tích cực, giỏi giang nhưng vất vả
        2. Tử Sát ở Tỵ: Thích thoát ly lập nghiệp nhưng dễ giàu, dễ mất
        3. Tử Phá ở Sửu: Có sự nghiệp do liều lĩnh, dám làm nhưng dễ vô hơn phụ bạc
        4. Tử Phá ở Mùi: Giống ở Sửu, nhưng biết điều hơn
      3. Các Cung
        1. Phu Thê
    2. Thiên Cơ
      1. Luận Giải
        1. Cơ Lương Thìn Tuất
          1. Mệnh có Cơ, Lương đắc là người phú tính từ tâm, hiền lành, trung thực
          2. Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp phân tích rất cao; đây là các cán bộ hoạch định chiến lược, chính sách ở tầm vĩ mô; ở quân đội là những sĩ quan tham mưu giỏi
          3. Thiên Cơ Thiên Lương đồng tại Thìn Tuất thủ Mệnh, gia cát diệu, phú quí từ tường nhược ngộ Kình Đà, Không Kiếp thiên nghi tăng đạo.
    3. Thái Dương
    4. Vũ Khúc
      1. Cơ Bản
        1. Tính cách
          1. Vũ Khúc tính quật cường, cố chấp, thường tự biến thành một địch thủ không dễ chấp nhận thua cuộc hay chịu thất bại, sức tranh đấu bền bỉ dai dẳng
          2. Tiếng nói sắc nhọn, rõ ràng
      2. Luận Giải
        1. Vũ Khúc ở Thìn Tuất
          1. Gặp thêm Hỏa Tinh hay Linh Tinh là cách bạo phát. Cách này nên buôn bán kinh doanh, Nếu biết tiến thoái không thất thời thì không bị bạo hại
        2. Tham Vũ ở Sử Mùi
          1. Là cách bạo phát, tuy nhiên không phát sớm trước tuổi 32, tuổi trẻ bôn ba lận đận
          2. Cổ nhân còn gọi cách Vũ Tham đồng hành bằng bốn chữ “Y cẩm hoàn lương” (áo gấm về làng) nghĩa là đã từng có thời gian lưu lạc giang hồ lúc còn trẻ tuổi, sau thành công về thăm quê cũ.
        3. Vũ Phủ ở Tý Ngọ
          1. Vũ Khúc là tài tinh, Thiên Phủ là tài tinh. Vũ Khúc phải phấn đấu để có tiền, Thiên Phủ vận dụng năng lực để quản thủ tiền. Nếu được các sao tốt phù trì cách này là cách làm giàu, buôn bán kinh doanh rất hợp.
        4. Vũ Sát ở Mão Dậu
          1. Tuổi trẻ lao đao, nóng nẩy, tuổi già mới khá
          2. Tuổi Ất, Tân thì làm nên
    5. Thiên Đồng
    6. Liêm Trinh
    7. Thiên Phủ
      1. Cơ bản
        1. Chủ về tài lộc, uy quyền, từ thiện
      2. Các Cung
    8. Thái Âm
    9. Tham Lang
    10. Cự Môn
      1. Cơ Bản
        1. Tượng trưng cho ngôn ngữ, thị phi
        2. Tướng Mạo: đắc địa thì thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông, đầy đặn, mắt lộ
        3. Tính Nết
          1. Hoạt bát và thuyết phục, có uy quyền và tài lộc
          2. Có uy quyền, nhân hậu dễ gần, có óc tổ chức như Thiên Cơ, nhưng tài hùng biện và thuyết phục hơn Thiên Cơ
          3. Hãm địa thì kém thông minh, đa nghi, gian xảo, dễ giận, hiếu thắng, nhiều bệnh tật
      2. Luận Giải
        1. Đừng tìm ở Cự Môn một ân sủng vô ích, vì Cự Môn chỉ có lý không có tình
        2. Cự Môn thủ Mệnh, dù bất kỳ cung nào cũng ôm cao vọng hay bất mãn
        3. Cự Môn Tý, Ngọ (thạch trung ẩn ngọc), ngọc giấu trong đá, người học rộng tài cao, có đức độ. Cần có Hóa Lộc đồng cung, hay Tuần, Triệt án ngữ, hoặc Song Hao thì ngọc mới lộ vẻ sáng, đẹp và mới được hưởng phú quý. Nếu không mà lại gặp Lộc Tồn đồng cung chẳng khác ngọc chìm sâu trong đá, không gặp thời.
        4. Cự Môn thích Khoa, Quyền, Lộc, vi như viên ngọc quý được bầy trong tủ kính, nghĩa là tài năng được quý nhân biết đến trọng dụng
        5. Cự Môn rất cần Khốc Hư Tý Ngọ để nổi danh
        6. Dù miếu, vượng, Cự Môn vẫn cần Tuần, Triệt để thắng lại cái đa ngôn thái quá
        7. Cự Môn gặp Hóa Kỵ, dù miếu, vượng vẫn trở thành một kẻ thối mồm, hay sinh chuyện, dễ làm người ta ghét
        8. Cự Môn, Thái Dương đồng cung ở Dần thì vinh hiển ba đời (Cự Nhật Dần cung, quan phong tam đại)
        9. Cự Cơ Mão Dậu có quan chức lớn, tài lộc dồi dào, nếu thêm Song Hào thì giàu có và uy quyền, nhưng tính tình phóng đãng
    11. Thiên Tướng
    12. Thiên Lương
      1. Cơ Bản
        1. Tượng Trưng: cho trường thọ, hạnh phúc
        2. Tướng Mạo: Đắc thì thân hình thon cao, mặt mũi khôi ngô, da trắng
        3. Tính Nết
          1. Đắc địa thì thông minh, nhân hậu, có lòng từ thiện, có tài tổ chức, khiếu sư phạm
          2. Hãm địa ở Tỵ, Hợi kém thông minh, nhân hậu, nhưng nông nổi, thích chơi bời phòng đãng
          3. Hãm tại Dậu kém thông minh, nhân hậu, nhưng không bền chí, thiếu chín chắn, cẩn thận
      2. Các Cung
        1. Phu Thê
          1. Lương tại Ngọ: sớm lập gia đình, con nhà danh giá
          2. Lương, Nhật tại Mão: hạnh phúc toàn diện (gia đình, tài sản, công danh)
          3. Lương, Cơ đồng cung: vợ chồng hiền lương, hòa thuận
        2. Quan Lộc
          1. Lương, Đồng Dần, Thân; Lương Tí, Ngọ; Lương Cơ đồng cung; Lương Nhật tại Mão: quý hiển, có tài sư phạm, chính trị, chiến lược, có khiếu về ý dược
        3. Tử Tức
          1. Lương Tí, Ngọ: đẹp, có quý tử, con thông minh, nhân hậu
    13. Thất Sát
    14. Phá Quân
  2. Trung Tinh
    1. Tả Hữu
      1. Mệnh có Tả Hữu đắc địa là người tài ba, đảm đang, quán xuyến, chín chắn, hãm thì vất vả, bó tay, ứng chế do không gặp được thời, không đến đúng chỗ, không làm đúng việc
    2. Xương Khúc
    3. Khôi Việt
    4. Lộc Tồn
      1. Tượng trưng cho tài lộc trời cho, bảo vệ, giữ gìn
      2. Tính nết: thông minh, ham học, từ thiện, đoan chính(chế ngự được tính lả lơi của Đào Hồng)
      3. Lộc Tồn cũng có nghĩa chậm chễ, ở Phối chậm gia đình, ở Tử chậm và hiếm con
      4. Lộc Tồn đi với Tử Vi, Thiên Phủ, Hóa Khoa, Khôi Việt mới chắc giàu có, nhưng nếu gặp KK, Song Hao, Kỵ thì cuộc đời lang thang, nghèo nàn.
      5. Gặp Tuần, Triệt hay Phá Quân, chỉ 1 trong 3 sao cũng đủ phá hết tài chính của Lộc tồn
      6. Lộc có Hóa Lộc, Thiên Mã chiếu thì giàu, nhưng thêm Không Kiếp chiếu thì lại nghèo
    5. Tứ Hóa
    6. Đào Hồng Không
      1. Mệnh Đào Hồng sớm có công danh thì dễ kiêu ngạo, sớm biết yêu đương thì mau chán chường. Người có cách này phải tính táo, khiêm nhường mới không gây đỗ vỡ vì đi quá trớn.
    7. Quang Quý
    8. Quan Phúc
      1. Phúc tinh, tượng trưng cho sự cứu giải, đức độ, tin tưởng trời phật. Có số tu hành. Tăng phúc thọ do tu nhân tích đức, giúp đỡ tha nhân.
    9. Thai Tọa
    10. Không Kiếp
      1. Mệnh có Không Kiếp thì liều lĩnh dễ thành, dễ bại, nên phải thận trọng đừng bước quá đà.
    11. Thiên Hình
      1. Mệnh có Hình đắc là người biết điều phải trái, hãm thì bị lý trí che lấp bởi lòng tham, nên dễ gặp kiện tụng, tù tội. Đỡ tham vọng đi để tránh vác cái xấu vào mình.
    12. Thiên Riêu
      1. Mệnh Riêu-Y thì ướt át, đắc địa thì trong sang, tín ngưỡng, hãm địa thì dị đoan, phóng đãng. Cần đem họ trở về thực tế, làm những công việc khoa học, thực tiễn, cụ thể để lấp đi cái mơ mộng, hão huyền
    13. Tuần Triệt
      1. Tuần tượng trưng cho sự trễ nải, thay đổi. Triệt tượng trưng cho sự kìm kẹp, chặn đứng, phá ngang.
  3. Luận Giải
    1. Nhật Nguyệt
      1. Người có Nhật Nguyệt đắc địa, nghĩa là mặt trời sáng ban ngày, mặt trăng sáng ban đêm, âm dương đúng chỗ thì công danh lâu bền
      2. Nếu bị Nhật Nguyệt phản bối, nghịch lẽ tự nhiên thì sang giàu cũng sẽ mau nghèo, tâm tư không ổn định, mong mau có kết quả nên vội vã, dễ đâm hỏng việc.
      3. Nhật Nguyệt hãm thì ít người học giỏi, biết sâu, tính tình nông nổi, dễ nóng giận.
      4. Người Nhật Nguyệt hãm cần nhìn thẳng vào mình, trung thực chính mình để đặt mình vào đúng sở trường, hầu mong đẩy mặt trời vào đêm ra buổi mai sáng sủa, và kéo mặt trăng vào bóng tối của đêm
      5. Cái ức chế của Nhật Nguyệt hãm cần được giải phóng bằng Tuần Triệt, có nghĩa là thay đổi môi trường sống, chọn dịp thích đáng với tài năng, phải đánh thức cái chủ quan của họ bằng cách vạch ra cái tham lam u tối, cái mộng tưởng hão huyền nằm sâu trong tiềm thức họ.
      6. Nhật Nguyệt đồng lâm
    2. Cách Quý
      1. Ảnh hưởng các Cung
        1. Quan Lộc
          1. Cung quan trọng nhất, cần xem xét trước tiên để tìm nét quyết định, nổi bật, sau đó mới xem đến cung khác những điểm bổ túc
          2. Làm quan gì: văn, võ. Cách làm quan, phẩm chất cao thấp
          3. Đặc tính quan trường: đắc quan sớm hay chậm, thực quyền hay hư quyền
          4. Thành tích trong quan trường: khả năng hành nhiệm, tín cẩn, có hậu thuẫn, phò tá, được uy tín, đắc thời hay không đắc
          5. Bổng lộc kiếm được, giàu hay nghèo
          6. Những thăng trầm, biến cố
        2. Mệnh-Thân
          1. Mệnh hợp chiếu, Thân chính chiếu, nên Thân quan trọng hơn Mệnh, Mệnh quan trọng hơn Phúc
          2. Thân là Mệnh lúc trưởng thành, nên Thân là cung Quan thứ hai
          3. Thân cư Quan thì ảnh hưởng quan trường càng mạnh, lúc đó là lẽ sống của đời người
        3. Thiên Di
          1. Cung Di chỉ ngoại cảnh, thời vận của quan lộc
          2. Di không chiếu Quan, nhưng ảnh hưởng cung Di rất lớn
          3. Di tốt làm tăng sự tăng tiến quan lộc, mang lại cơ hội phát triển tài năng những may mắn đặc biệt của sự đắc thời
        4. Tài Bạch
          1. Về mặt quan lộc, mô tả sinh kế trong quan trưởng, cách phú trong cách quý, tức mức độ giàu ngheo khi làm quan
          2. Cung Tài xấu nghĩa là làm quan không giầu
          3. Cung Tài tốt là có bổng lộc cao, hoặc nắm giữ chức vụ tài chính, kinh tế của nhà nước, hoặc biết dùng quan chức để tạo ra tiền
      2. Cách làm quan qua các sao
        1. Chính Tinh có ý nghĩa quan lộc trực tiếp
          1. Tử Vi
          2. Thái Dương
          3. Liêm Trinh
          4. Thiên Tướng
          5. Thất Sát
          6. Thiên Phủ
        2. Phụ Tinh có ý nghĩa quan lộc trực tiếp
          1. Những phụ tinh quan trọng nhất trong quý cách, tượng trưng cho sự hiển đạt công danh, rất cần thiết ở cung Quan và rất cần sự hội tụ quyền tinh, dũng tinh khác
          2. Hóa Quyền
          3. Quốc Ấn
          4. Ân vua ban, bằng sắc phong thưởng, văn kiện bổ nhiệm
          5. Ý nghĩa giống như Quyền, nhưng không mạnh bằng
          6. Ấn đi chung Binh, Hình, Tướng thì võ nghiệp rất vinh hiển: có binh, có quyền, có uy
          7. Ấn ở cung Quan, Thân là người dễ tiến đạt, được trọng vọng, được ghi công
          8. Long, Hổ, Phượng, Cái
          9. Thanh Long, Long Đức ở Thìn
          10. Phong cáo, Thai phụ, Đường phù
          11. Bạch Hổ, Tấu Thư
          12. Bạch Hổ, Phi Liêm ở Dần
          13. Tướng Quân
  4. Các Cung
    1. Cung Mệnh
      1. Mệnh đóng ở Thìn (Tứ Mộ), một vùng tối tăm hơn các cung khác nên phải cố gắng giành giựt lấy một chỗ đứng trong xã hội, và phải khiêm nhường khéo léo vươn lên